Bước tới nội dung

Jordan Grand Prix

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Biểu trưng
Trụ sởSilverstone, Northamptonshire, England
Nhà sáng lậpEddie Jordan
Nhân viên nổi tiếngGary Anderson
Adrian Burgess
Mike Gascoyne
John Iley
Sam Michael
Rob Smedley
Mark Gallagher
Tay đua nổi tiếngRubens Barrichello
Giancarlo Fisichella
Heinz-Harald Frentzen
Jarno Trulli
Ralf Schumacher
Damon Hill
Eddie Irvine
Tiago Monteiro
Nick Heidfeld
Takuma Sato
Martin Brundle
Bertrand Gachot
Jean Alesi
Timo Glock
Michael Schumacher
Tên mớiMidland F1 Racing
Thành tích tại Công thức 1
Chặng đua đầu tiênGiải đua ô tô Công thức 1 Hoa Kỳ 1991
Số chặng đua đã tham gia250
Động cơFord, Yamaha, Hart, Peugeot, Mugen-Honda, Honda, Toyota
Vô địch hạng mục đội đua0 (Thành tích tốt nhất: Hạng 3, 1999)
Vô địch hạng mục tay đua0 (Thành tích tốt nhất: Hạng 3, 1999, Frentzen)
Chiến thắng4
Số lần lên bục trao giải19
Vị trí pole2
Vòng đua nhanh nhất2
Chặng đua cuối cùng/gần nhấtGiải đua ô tô Công thức 1 Trung Quốc 2005

Jordan Grand Prix là đội đua xe ô tô Công thức 1 thi đấu trong khoảng thời gian từ năm 1991 đến 2005. Tên đội đua được đặt theo tên của người sáng lập, một doanh nhân người Ireland, ông Eddie Jordan. Đội có trụ sở tại Silverstone, Vương quốc Anh nhưng chạy đua với giấy phép của Ireland.

Có rất nhiều tay đua Công thức 1 tên tuổi đã từng là thành viên đội đua này như Rubens Barrichello, Giancarlo Fisichella, Ralf Schumacher, và đặc biệt là huyền thoại Công thức 1 người Đức Michael Schumacher.

Đầu năm 2005, đội được bán cho công ty Midland Group và sau đó thi đấu với tên gọi Midland F1.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Nguồn gốc

[sửa | sửa mã nguồn]

Eddie Jordan đã là tay đua Công thức 1 vào cuối những năm 1970 trong một thời gian ngắn trước khi thành lập đội đua Eddie Jordan Racing vào đầu những năm 1980[1]. Đội lần đầu tiên trở nên nổi bật trong giải đua Công thức 3 nước Anh năm 1983 với cuộc đọ sức giữa tay đua thử nghiệm một lần của Jordan Ayrton Senna và tay đua Jordan-Ralt Martin Brundle. Brundle đã bị tay đua người Brasil vượt qua ở vòng cuối cùng của giải vô địch. Đội đã giành được chức vô địch ở giải đua Công thức Quốc tế 3000 vào năm 1988 và giành chiến thắng ở chặng đua đầu tiên ở hạng mục này với Johnny Herbert. Năm 1989, Jordan giành chức vô địch của giải F3000 với ngôi sao Công thức 1 trong tương lai Jean Alesi. Nhóm cũng đã điều hành các tay đua Công thức 1 trong tương lai như Martin DonnellyEddie Irvine trong F3000.

1991: Mùa giải đầu tiên thành công của đội

[sửa | sửa mã nguồn]

Đối với mùa giải 1991, đội Jordan tham gia Công thức 1 và nhanh chóng nhận được hỗ trợ tài chính từ Fujifilm, nhà sản xuất đồ uống 7 Up và công ty quảng cáo du lịch Ireland. Jordan 191 là chiếc xe đua đầu tiên mà đội tự thiết kế cho mùa giải này. Công việc phát triển phần lớn do kỹ sư Gary Anderson thực hiện. Chiếc xe này đã sử dụng động cơ tám xi-lanh của Cosworth. Tuy nhiên, không giống như các đội đua khách hàng khác của Cosworth, nó không phải là động cơ DFR tương đối yếu, mà là động cơ từ thế hệ HB được Benetton sử dụng độc quyền vào năm 1990.

Các tay đua chính của đội là Andrea de Cesaris, người đã mang về cho đội thêm tiền tài trợ từ Marlboro Italia, và Bertrand Gachot. Khi Gachot bị buộc tội hành hung một tài xế taxi ở Luân Đôn vào cuối mùa hè năm 1991, ông ta đã bị kết án tù. Do vậy đội đã thay thế ông ta bằng tay đua người Đức Michael Schumacher trước thềm giải đua ô tô Công thức 1 Bỉ. Thế nhưng, ngay tại cuộc đua tiếp theo, Schumacher đã chuyển sang Benetton và Jordan đã trao chỗ lái còn trống của Gachot lần lượt cho Roberto MorenoAlessandro Zanardi trong các chặng đua còn lại của mùa giải.

Mùa giải đầu tiên là một thành công: Đội là đội mới thành công nhất trong mười năm qua. De Cesaris đã hoàn thành năm cuộc đua ở vị trí tính điểm, Gachot ba lần. Ngoài ra, Gachot đã lập vòng đua nhanh nhất ở giải đua ô tô Công thức 1 Hungary. Cuộc đua của Michael Schumacher với đội đã gây chấn động: Schumacher vượt qua vòng phân hạng ở vị trí thứ bảy mặc dù ông ta đã khá bất ngờ với vị trí đó. Tuy nhiên, trong cuộc đua, ông ta đã không thể hoàn thành một vòng đua nào vì lỗi máy móc.

Jordan đã kết thúc mùa giải ở vị trí thứ 5 trong bảng xếp hạng các tay đua với 13 điểm.

1992: Mùa giải yếu kém với động cơ Yamaha

[sửa | sửa mã nguồn]
Chiếc xe Jordan 192 cho mùa giải Công thức 1 năm 1992

Trong mùa giải thứ hai của đội, đội Jordan đã đạt được một số thành công. Jordan đã thay đổi nhiều thiết bị kỹ thuật vào đầu mùa giải và hiện sử dụng động cơ mười hai xi-lanh của Yamaha thay vì động cơ Cosworth. Sự thay đổi chủ yếu là vì lý do tài chính: đội đang gặp khó khăn về tài chính do chi phí của mùa giải đầu tiên và do vậy đã nhận được động cơ miễn phí Yamaha ít được săn đón. Gary Anderson đã điều chỉnh khung gầm hiện có cho động cơ mới và chiếc xe đua của đội trong mùa giải này tên là Jordan 192. Tay đua chính của đội là Stefano ModenaMaurício Gugelmin.

Kết quả cuộc đua mà đội Sasol Jordan Yamaha đạt được trong năm thứ hai là một sự thất vọng so với năm đầu tiên của họ. Các nhà quan sát đánh giá diễn biến của mùa giải 1992 là một "thảm họa"[2]. Tại chặng đua mở màn ở Nam Phi, Modena không vượt qua được vòng phân hạng và cũng không làm được như vậy ở các chặng đua ở Monaco, HungaryBồ Đào Nha. Theo Gary Anderson, việc không đủ tiêu chuẩn đã khiến Modena mất tinh thần: "Vì tính khí nóng nảy, Modena đã không thể vượt qua các vấn đề tâm lý. Chúng tích tụ và ngày càng làm suy yếu động lực của ông.”[2] Tổng cộng, Modena chỉ về đích bốn lần trong mùa giải này. Tại chặng đua cuối cùng của mùa giải, Modena đã về thứ 6 và ghi điểm duy nhất trong năm của Jordan. Gugelmin vượt qua ở tất cả các vòng phân hạng, nhưng không ghi được điểm nào cả. Kết quả tốt nhất của ông là vị trí thứ 7 tại giải đua ô tô Công thức 1 San Marino.

1993-1994: Sử dụng động cơ Hart

[sửa | sửa mã nguồn]
Jean Alesi và Rubens Barrichello đọ sức với nhau tại giải đua ô tô Công thức 1 Anh 1993

Năm 1993 chứng kiến ​​những thay đổi tiếp theo khi đội một lần nữa thay đổi nhà cung cấp động cơ và lần này đội đã chọn Hart là nhà cung cấp động cơ. Một lần nữa, mùa giải bắt đầu với hai tay đua mới Ivan Capelli và tân binh người Brasil Rubens Barrichello. Capelli rời đi chỉ sau hai cuộc đua và Barrichello chứng kiến ​​năm tay đua khác trở thành đồng đội của mình trong suốt mùa giải 1993. Jordan chỉ cải thiện vừa phải và chỉ ghi được ba điểm. Các dấu hiệu ổn định bắt đầu xuất hiện vào gần cuối mùa giải khi Barrichello đua cùng Eddie Irvine, một cựu tay đua của Jordan trong giải đua F3000. Irvine về thứ sáu và giành được một điểm trong cuộc đua Công thức 1 đầu tiên của mình tại Suzuka. Nó còn đáng nhớ hơn nữa vì Irvine đã vượt một vòng trước Ayrton Senna của McLaren để vượt qua Damon Hill. Sau khi cuộc đua kết thúc, Senna đã đấm vào mặt Irvine sau khi Irvine đẩy ông ta vào một cuộc thảo luận nóng nảy[3].

Barrichello và Irvine trở lại trong mùa giải 1994 và tiếp tục sử dụng động cơ Hart nhưng Irvine đã có một khởi đầu mùa giải tệ hại khi bị cấm thi đấu ở ba cuộc đua vì đua nguy hiểm liều lĩnh. Barrichello đã giúp đội về đích đầu tiên trong vị trí top 3 tại giải đua ô tô Công thức 1 Thái Bình Dưong nhưng gần thiệt mạng trong chặng đua tiếp theo ở San Marino sau một vụ va chạm kinh hoàng ở vòng phân hạng. Đội đã vượt qua những khó khăn này và trở lại phong độ ban đầu khi họ đứng thứ 5 trong bảng xếp hạng các đội đua. Barrichello đã giành được vị trí pole đầu tiên cho Jordan sau một vòng phân hạng ẩm ướt ở Bỉ và đứng thứ 6 trong bảng xếp hạng các tay đua với 19 điểm. Thành tích này đã khiến các đội lớn của Công thức 1 phải sửng sốt vì một đội có kinh phí thấp như vậy với động cơ do Hart Engineering thiết kế và chế tạo đã giành được vị trí thứ 5 trong bảng xếp hạng các đội đua với 28 điểm.

1995-1997: Sử dụng động cơ Peugeot

[sửa | sửa mã nguồn]
Rubens Barrichello ở giải đua ô tô Công thức 1 San Marino 1996trường đua Imola

Sau hai năm, Jordan đã thay thế nhà cung cấp động cơ. Từ năm 1995 cho đến 1997, đội đã sử dụng động cơ mười xi-lanh của Peugeot bởi vì Eddie Jordan muốn phát triển cơ sở hạ tầng của đội tốt hơn và mức độ phát triển cao hơn từ Peugeot so với Hart.

Jordan ban đầu có thể duy trì phong độ với sự hỗ trợ của Peugeot. Trong mùa giải 1995, các tay đua Barrichello và Irvine lấy điểm thường xuyên và thỉnh thoảng lên bục vinh quang. Đối với mùa giải 1996, đội được tài trợ bởi nhãn hiệu thuốc lá Benson & Hedges cho đến năm 2002. Tuy nhiên, Irvine đã rời Jordan để tham gia Ferrari và tay đua thay thế Martin Brundle - người mà Eddie Jordan đã từng làm việc cùng nhau ở giải Công thức 3 - không thành công mặc dù có kinh nghiệm trong khi thành tích của Barrichello ổn định hơn rất nhiều. Đó là mùa giải Công thức 1 cuối cùng của Brundle và tay đua Barrichello đầy tham vọng đã chuyển sang đội Stewart mới thành lập của cựu vô địch Công thức 1 Jackie Stewart vào năm 1997.

Vào mùa giải 1997, Jordan một lần nữa sử dụng bộ đôi tay đua mới. Em trai của Michael Schumacher, Ralf, đã ra mắt với đội với tư cách là tay đua tân binh. Cùng với tay đua người Ý Giancarlo Fisichella từ Minardi, ông đã tái lập thành tích của mùa giải thành công nhất cho đội có trụ sở Silverstone cho đến nay. Vị trí thứ ba của Schumacher tại giải đua ô tô Công thức 1 Argentina ở Buenos Aires đánh dấu lần đầu tiên ông lên bục vinh quang trong chặng đua thứ 100 của đội, thế nhưng Fisichella phải bỏ cuộc sau một pha va chạm với đồng đội Schumacher. Tuy nhiên, vào cuối mùa giải, Fisichella là tay đua thành công hơn. Ông đạt vị trí thứ 8 trong bảng xếp hạng các tay đua với tổng cộng 20 điểm và đánh bại được Schumacher. Tuy nhiên, Fisichella đã quyết định rời đội và Jordan đã thay thế ông với Damon Hill, nhà vô địch Công thức 1 năm 1996.

1998-1999: Những năm thành công cuối cùng

[sửa | sửa mã nguồn]
Heinz-Harald Frentzen ở giải đua ô tô Công thức 1 Canada 1999

Năm 1998, đội đã ký hợp đồng lớn nhất với cựu vô địch thế giới Damon Hill để thay thế Fisichella. Đội cũng đã thay thế nhà cung cấp động cơ Peugeot bằng động cơ Mugen Honda. Cho đến nửa đầu mùa giải, Jordan đã không ghi được một điểm nào do vấn đề về độ bền bỉ của động cơ. Vào thời điểm đó, họ đã ký hợp đồng với kỹ sư Mike Gascoyne từ đội Tyrrell để củng cố đội ngũ kỹ thuật sau khi giám đốc kỹ thuật lâu năm Gary Anderson đã từ chức vài tháng sau đó[4][5]. Với sự giúp đỡ của Gascoyne, mọi thứ đã được cải thiện đáng kể vào nửa sau mùa giải. Tại giải đua ô tô Công thức 1 Bỉ kịch tính và ẩm ướt năm đó, Hill đã mang về cho đội chiến thắng Công thức 1 đầu tiên sau khi chỉ có mỗi sáu tay đua hoàn thành cuộc đua đó. Ralf Schumacher về đích ở vị trí thứ nhì và giúp đội về đích ở hai vị trí dẫn đầu của cuộc đua đó. Tuy nhiên, đội đã khuyên Schumacher không được phép vượt Hill. Tức giận vì điều này, anh trai Michael của ông nói với đội rằng Ralf sẽ không bao giờ chạy đua cho đội nữa và mua lại hợp đồng của anh trai mình với giá 2 triệu bảng[6]. Sau mùa giải, Hill đứng thứ 6 trong bảng xếp hạng các tay đua và Ralf đứng thứ 10. Đội đã kết thúc mùa giải này ở vị trí thứ 4 với 34 điểm.

Trong mùa giải này, hai tay đua người Đức Heinz-Harald Frentzen và Ralf Schumacher đổi đội cho năm 1999 (Frentzen chuyển sang Jordan và Ralf chuyển sang Williams) và Hill tiếp tục ở lại đội. Mùa giải của Frentzen đã thành công rực rỡ sau khi ông giành được hai chiến thắng và một vị trí pole. Trong một thời gian ngắn, Frentzen đã là ứng cử viên giành chức vô địch Công thức 1 nhưng sự kém may mắn và các đội đua mạnh hơn là McLaren và Ferrari đã chấm dứt hy vọng giành chức vô địch của ông[7]. Frentzen về thứ ba trong bảng xếp hạng các tay đua và đội cũng về thứ ba trong bảng xếp hạng các tay đua với 61 điểm. Năm 1999 là mùa giải tốt nhất của đội.

Thống kê thành tích

[sửa | sửa mã nguồn]
Mùa giải Tên gọi/Biệt danh Xe đua Động cơ Hãng lốp Số đua Tay đua Tổng điểm Vị trí trong BXH
1991 Cộng hòa Ireland Team 7Up Jordan 191 Ford HB4 3.5 V8 Goodyear 32.
32.
32.
32.
33.
Bỉ Bertrand Gachot
Đức Michael Schumacher
Brasil Roberto Moreno
Ý Alessandro Zanardi
Ý Andrea de Cesaris
13 5
1992 Cộng hòa Ireland Sasol Jordan 192 Yamaha OX99 3.5 V12 Goodyear 32.
33.
Ý Stefano Modena
Brasil Maurício Gugelmin
1 11
1993 Cộng hòa Ireland Sasol Jordan 193 Hart 1035 3.5 V10 Goodyear 14.
15.
15.
15.
15.
15.
Brasil Rubens Barrichello
Ý Ivan Capelli
Bỉ Thierry Boutsen
Ý Marco Apicella
Ý Emanuele Naspetti
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Eddie Irvine
3 11
1994 Cộng hòa Ireland Sasol Jordan 194 Hart 1035 3.5 V10 Goodyear 14.
15.
15.
15.
Brasil Rubens Barrichello
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Eddie Irvine
Nhật Bản Aguri Suzuki
Ý Andrea de Cesaris
28 5
1995 Cộng hòa Ireland Total Jordan Peugeot 195 Peugeot A10 3.0 V10 Goodyear 14.
15.
Brasil Rubens Barrichello
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Eddie Irvine
21 6
1996 Cộng hòa Ireland Benson & Hedges Jordan Peugeot 196 Peugeot A12 EV5 3.0 V10 Goodyear 11.
12.
Brasil Rubens Barrichello
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Martin Brundle
22 5
1997 Cộng hòa Ireland Benson & Hedges Jordan Peugeot 197 Peugeot A14 3.0 V10 Goodyear 11.
12.
Đức Ralf Schumacher
Ý Giancarlo Fisichella
33 5
1998 Cộng hòa Ireland Benson & Hedges Jordan 198 Mugen-Honda MF-301 HC 3.0 V10 Goodyear 9.
10.
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Damon Hill
Đức Ralf Schumacher
34 4
1999 Cộng hòa Ireland Benson & Hedges Jordan 199 Mugen-Honda MF-301 HD 3.0 V10 B 7.
8.
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Damon Hill
Đức Heinz-Harald Frentzen
61 3
2000 Cộng hòa Ireland Benson & Hedges Jordan EJ10
EJ10B
Mugen-Honda MF-301 HE 3.0 V10 B 5.
6.
Đức Heinz-Harald Frentzen
Ý Jarno Trulli
17 6
2001 Cộng hòa Ireland Benson & Hedges Jordan Honda EJ11 Honda RA001E 3.0 V10 B 11.
11.
11./12.
12.
Đức Heinz-Harald Frentzen
Brasil Ricardo Zonta
Ý Jarno Trulli
Pháp Jean Alesi
19 5
2002 Cộng hòa Ireland DHL Jordan Honda EJ12 Honda RA002E 3.0 V10 B 9.
10.
Ý Giancarlo Fisichella
Nhật Bản Takuma Sato
9 6
2003 Cộng hòa Ireland Jordan Ford EJ13 Ford RS1 3.0 V10 B 11.
12.
12.
Ý Giancarlo Fisichella
Cộng hòa Ireland Ralph Firman
Hungary Zsolt Baumgartner
13 9
2004 Cộng hòa Ireland Jordan Ford EJ14 Ford RS2 3.0 V10 B 18.
19.
19.
Đức Nick Heidfeld
Ý Giorgio Pantano
Đức Timo Glock
5 9
2005 Cộng hòa Ireland Jordan Grand Prix EJ15
EJ15B
Toyota RVX-05 3.0 V10 B 18.
19.
Bồ Đào Nha Tiago Monteiro
Ấn Độ Narain Karthikeyan
12 9
Mùa giải Xe đua Động cơ Hãng lốp Tay đua 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 Tổng điểm Vị trí trong BXH các đội đua
1991 191 Ford HB4 3.5 V8 Goodyear USA BRA SMR MON CAN MEX FRA GBR GER HUN BEL ITA POR ESP JPN AUS 13 5
Bỉ Bertrand Gachot 10 13 Ret 8 5 Ret Ret 6 6 9F
Đức Michael Schumacher Ret
Brasil Roberto Moreno Ret 10
Ý Alessandro Zanardi 9 Ret 9
Ý Andrea de Cesaris DNPQ Ret Ret Ret 4 4 6 Ret 5 7 13 7 8 Ret Ret 8
1992 192 Yamaha OX99 3.5 V12 Goodyear RSA MEX BRA ESP SMR MON CAN FRA GBR GER HUN BEL ITA POR JPN AUS 1 11
Ý Stefano Modena DNQ Ret Ret DNQ Ret Ret Ret Ret Ret DNQ Ret 15 DNQ 13 7 6
Brasil Maurício Gugelmin 11 Ret Ret Ret 7 Ret Ret Ret Ret 15 10 14 Ret Ret Ret Ret
1993 193 Hart 1035 3.5 V10 Goodyear RSA BRA EUR SMR ESP MON CAN FRA GBR GER HUN BEL ITA POR JPN AUS 3 11
Brasil Rubens Barrichello Ret Ret 10 Ret 12 9 Ret 7 10 Ret Ret Ret Ret 13 5 11
Ý Ivan Capelli Ret DNQ
Bỉ Thierry Boutsen Ret Ret 11 Ret 12 11 Ret 13 9 Ret
Ý Marco Apicella Ret
Ý Emanuele Naspetti Ret
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Eddie Irvine 6 Ret
1994 194 Hart 1035 3.5 V10 Goodyear BRA PAC SMR MON ESP CAN FRA GBR GER HUN BEL ITA POR EUR JPN AUS 28 5
Brasil Rubens Barrichello 4 3 DNQ Ret Ret 7 Ret 4 Ret Ret RetP 4 4 12 Ret 4
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Eddie Irvine Ret 6 Ret Ret DNS Ret Ret 13 Ret 7 4 5 Ret
Nhật Bản Aguri Suzuki Ret
Ý Andrea de Cesaris Ret 4
1995 195 Peugeot A10 3.0 V10 Goodyear BRA ARG SMR ESP MON CAN FRA GBR GER HUN BEL ITA POR EUR PAC JPN AUS 21 6
Brasil Rubens Barrichello Ret Ret Ret 7 Ret 2 6 11 Ret 7 6 Ret 11 4 Ret Ret Ret
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Eddie Irvine Ret Ret 8 5 Ret 3 9 Ret 9 13 Ret Ret 10 6 11 4 Ret
1996 196 Peugeot A12 EV5 3.0 V10 Goodyear AUS BRA ARG EUR SMR MON ESP CAN FRA GBR GER HUN BEL ITA POR JPN 22 5
Brasil Rubens Barrichello Ret Ret 4 5 5 Ret Ret Ret 9 4 6 6 Ret 5 Ret 9
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Martin Brundle Ret 12 Ret 6 Ret Ret Ret 6 8 6 10 Ret Ret 4 9 5
1997 197 Peugeot A14 3.0 V10 Goodyear AUS BRA ARG SMR MON ESP CAN FRA GBR GER HUN BEL ITA AUT LUX JPN EUR 33 5
Đức Ralf Schumacher Ret Ret 3 Ret Ret Ret Ret 6 5 5 5 Ret Ret 5 Ret 9 Ret
Ý Giancarlo Fisichella Ret 8 Ret 4 6 9F 3 9 7 11 Ret 2 4 4 Ret 7 11
1998 198 Mugen-Honda MF-301 HC 3.0 V10 Goodyear AUS BRA ARG SMR ESP MON CAN FRA GBR AUT GER HUN BEL ITA LUX JPN 34 4
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Damon Hill 8 DSQ 8 10 Ret 8 Ret Ret Ret 7 4 4 1 6 9 4
Đức Ralf Schumacher Ret Ret Ret 7 11 Ret Ret 16 6 5 6 9 2 3 Ret Ret
1999 199 Mugen-Honda MF-301 HD 3.0 V10 B AUS BRA SMR MON ESP CAN FRA GBR AUT GER HUN BEL ITA EUR MAL JPN 61 3
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Damon Hill Ret Ret 4 Ret 7 Ret Ret 5 8 Ret 6 6 10 Ret Ret Ret
Đức Heinz-Harald Frentzen 2 3 Ret 4 Ret 11 1 4 4 3 4 3 1 RetP 6 4
2000 EJ10(EJ10B) Mugen-Honda MF-301 HE 3.0 V10 B AUS BRA SMR GBR ESP EUR MON CAN FRA AUT GER HUN BEL ITA USA JPN MAL 17 6
Đức Heinz-Harald Frentzen Ret 3 Ret 17 6 Ret 10 Ret 7 Ret Ret 6 6 Ret 3 Ret Ret
Ý Jarno Trulli Ret 4 15 6 12 Ret Ret 6 6 Ret 9 7 Ret Ret Ret 13 12
2001 EJ11 Honda RA001E 3.0 V10 B AUS MAL BRA SMR ESP AUT MON CAN EUR FRA GBR GER HUN BEL ITA USA JPN 19 5
Đức Heinz-Harald Frentzen 5 4 11 6 Ret Ret Ret PO Ret 8 7
Brasil Ricardo Zonta 7 Ret
Pháp Jean Alesi 10 6 8 7 Ret
Ý Jarno Trulli Ret 8 5 5 4 DSQ Ret 11 Ret 5 Ret Ret Ret Ret Ret 4 8
2002 EJ12 Honda RA002E 3.0 V10 B AUS MAL BRA SMR ESP AUT MON CAN EUR GBR FRA GER HUN BEL ITA USA JPN 9 6
Ý Giancarlo Fisichella Ret 13 Ret Ret Ret 5 5 5 Ret 7 DNQ Ret 6 Ret 8 7 Ret
Nhật Bản Takuma Sato Ret 9 9 Ret Ret Ret Ret 10 16 Ret Ret 8 10 11 12 11 5
2003 EJ13 Ford RS1 3.0 V10 B AUS MAL BRA SMR ESP AUT MON CAN EUR FRA GBR GER HUN ITA USA JPN 13 9
Ý Giancarlo Fisichella 12 Ret 1 15 Ret Ret 10 Ret 12 Ret Ret 13 Ret 10 7 Ret
Cộng hòa Ireland Ralph Firman Ret 10 Ret Ret 8 11 12 Ret 11 15 13 Ret Ret 14
Hungary Zsolt Baumgartner Ret 11
2004 EJ14 Ford RS2 3.0 V10 B AUS MAL BHR SMR ESP MON EUR CAN USA FRA GBR GER HUN BEL ITA CHN JPN BRA 5 9
Đức Nick Heidfeld Ret Ret 15 Ret Ret 7 10 8 Ret 16 15 Ret 12 11 14 13 13 Ret
Ý Giorgio Pantano 14 13 16 Ret Ret Ret 13 Ret 17 Ret 15 Ret Ret Ret
Đức Timo Glock 7 15 15 15
2005 EJ15(EJ15B) Toyota RVX-05 3.0 V10 B AUS MAL BHR SMR ESP MON EUR CAN USA FRA GBR GER HUN TUR ITA BEL BRA JPN CHN 12 9
Bồ Đào Nha Tiago Monteiro 16 12 10 13 12 13 15 10 3 13 17 17 13 15 17 8 Ret 13 11
Ấn Độ Narain Karthikeyan 15 11 Ret 12 13 Ret 16 Ret 4 15 Ret 16 12 14 20 11 15 15 Ret

Chú thích cho bảng điểm trên:

Chú thích
Màu Ý nghĩa
Vàng Chiến thắng
Bạc Hạng 2
Đồng Hạng 3
Xanh lá Các vị trí ghi điểm khác
Xanh dương Được xếp hạng
Không xếp hạng, có hoàn thành (NC)
Tím Không xếp hạng, bỏ cuộc (Ret)
Đỏ Không phân hạng (DNQ)
Đen Bị loại khỏi kết quả (DSQ)
Trắng Không xuất phát (DNS)
Chặng đua bị hủy (C)
Không đua thử (DNP)
Loại trừ (EX)
Không đến (DNA)
Rút lui (WD)
Không tham gia (ô trống)
Ghi chú Ý nghĩa
P Giành vị trí pole
Số mũ
cao
Vị trí giành điểm
tại chặng đua nước rút
F Vòng đua nhanh nhất

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Jordan, Eddie (2007). An Independent Man. Orion Books. ISBN 978-0-7528-8950-4.
  2. ^ a b Autocourse : the world's leading grand prix annual 1992-93. [Place of publication not identified]: Hazleton Pub. 1992. ISBN 0-905138-96-1. OCLC 650093546.
  3. ^ “Ayrton Senna Suzuka 1993”. www.themagicofsenna.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2022.
  4. ^ “Gascoyne joins Jordan”. atlasf1.com. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2023.
  5. ^ “Gary Anderson leaves Jordan GP”. Motorsport.com. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2023.[liên kết hỏng]
  6. ^ “How 2 Million Pounds Helped Michael Schumacher Rescue his Brother Ralf”. EssentiallySports. 7 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2023.
  7. ^ “The day Jordan's F1 title dream soared then died”. The Race (bằng tiếng Anh). 10 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2023.